JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.17 - N
o
6/2022
DOI: ….
p=0,091; khác biệt với kết quả của Nguyễn
Ngọc Tâm và CS lần lượt là CI 95%, OR =
2,26 (1,38-3,71), p=0,001 và OR = 1,89
(1,05-3,38), p<0,05 [2]. Chúng tôi nhận
thấy sarcopenia chưa có liên quan khu vực
sinh sống và trình độ học vấn.
Tỷ lệ sarcopenia theo thời gian mắc đái
tháo đường ≤ 10 năm là 17,0%, > 10 năm
là 28,6%, p=0,003; cùng kết quả với
nghiên cứu của Sazlina và CS là < 10 năm
là 26,0%, ≥ 10 năm là 31,7% [10]; theo
mức kiểm soát glucose máu đạt là 19,6%,
không đạt là 24,7%, p=0,197; theo mức
kiểm soát HbA1c đạt là 18,2%, không đạt
là 25,8%, p=0,053. Tỷ lệ này cùng phù hợp
xu hướng tăng với nhiều nghiên cứu theo
thống kê của Izzo và CS [12]. Chúng tôi đã
đưa ra được rằng sarcopenia liên quan đến
một số yếu tố của bệnh đái tháo đường típ
2 là thời gian mắc đái tháo đường, chưa
thấy liên quan đến mức glucose máu và
HbA1c.
Tỷ lệ sarcopenia trong nhóm tăng
huyết áp là 26,9% so với nhóm không có
tăng huyết áp là 17,5%, p=0,016. Kết quả
tương đương với nghiên cứu của Fung và
CS thì tỷ suất chênh OR là 1,31 (0,64-2,67)
với p=0,459 [13]. Tăng huyết áp là nguy cơ
mắc sarcopenia đã được AWGS 2019
khẳng định. Chúng tôi cũng khẳng định lại
một lần nữa sự phụ thuộc này trong nhóm
bệnh đái tháo đường.
Tỷ lệ sarcopenia trong nhóm lipid tăng
là 23,5%, lipid không tăng là 18,3%; cũng
tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy
Hằng nhóm tăng lipid 26,9%, không tăng
lipid 11,8%, OR = 2,13 (0,78-5,87), p>0,05
[3]. Theo kết quả mức kiểm soát lipid cũng
có ảnh đến sarcopenia, nhưng p=0,278.
Với giá trị p có thể khẳng định mức kiểm
soát lipid độc lập với sarcopenia.
Tỷ lệ sarcopenia theo mức lọc cầu thận
≥ 60ml/phút/1,73m
2
là n = 19 (7,6%),
nhóm < 60ml/phút/1,73m
2
là n = 90
(39,3%), p<0,001; cũng tương đương với
nghiên cứu của De Souza và cs phổ biến
hơn ở những giai đoạn tiến triển của bệnh
thận mạn tính (34,5% ở giai đoạn 2 và 3a;
và 65,5% ở các giai đoạn 3b, 4, và 5) [14].
Chúng tôi thấy sự phụ thuộc của
sarcopenia theo mức lọc cầu thận ở người
bệnh đái tháo đường típ 2.
Hạn chế của nghiên cứu là chưa có
nhóm chứng để so sánh, và chưa chẩn
đoán được biến chứng thần kinh ngoại vi ở
người bệnh đái tháo đường do một số khó
khăn khách quan (Bệnh viện Nội tiết Trung
ương là Bệnh viện chuyên khoa, nghiên
cứu thực hiện ở phòng khám không xác
định được điện cơ,…). Vì vậy chưa đủ cơ sở
để khẳng định các yếu tố nào có liên quan
với chỉ số sarcopenia ở người bệnh đái
đường týp 2 trong nghiên cứu này.
5. Kết luận
Tỷ lệ sarcopenia khảo sát bằng công
thức của Ishii là 22,8%, ở nam 29,3%, ở nữ
là 16,6%; liên quan với tuổi, thời gian mắc
đái tháo đường, mức lọc cầu thận, huyết
áp, BMI; chưa thấy liên quan với glucose
máu, HbA1c, khu vực sống, học vấn.
Viết tắt: CS: cộng sự, BMI: Body Mass
Index, HbA1c: Hemoglobin A1c, eGFR:
Estimated glomerular —ltration rate - Mức
lọc cầu thận, AWGS: Asia Working Group
on Sarcopenia - Hiệp hội Sarcopenia châu
Á; HS: Handgrip strengh - Cơ lực tay, CC:
Calf circumference - Chu vi bắp chân.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2020) Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị đái tháo đường típ 2. Bộ Y tế.
Retrieved from https://luatvietnam.vn/y-
te/quyet-dinh-5481-qd-byt-huong-dan-
chan-doan-va-dieu-tri-dai-thao-duong-tip-
2-196326-d1.html.
2. Nguyễn Ngọc Tâm, Vũ Thị Thanh Huyền,
Phạm Thắng, (2021) Nghiên cứu áp dụng
một số phương pháp sàng lọc sarcopenia