90
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
Đánh giá năng lực nghiên cứu của sinh viên điều dưỡng các yếu tố
liên quan đến việc ếp cận năng lực trong hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên điều dưỡng
Phạm Thị Thúy Vũ
1*
, Võ Thanh Tôn
1
(1) Khoa Điều Dưỡng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ngày nay, một trong những êu chí quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục của một
trường đại học là kết quả nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên. Hoạt động NCKH trở thành một trong
các nhiệm vụ quan trọng của các giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo với mục êu hướng đến ếp
cận năng lực trong NCKH của sinh viên. Ngành điều dưỡng mới bước đầu quan tâm về vấn đề ếp cận năng
lực nghiên cứu nên rất ít các nghiên cứu về vấn đề y. Mục êu: (1) Đánh giá năng lực nghiên cứu của
sinh viên điều dưỡng qua thang đo RCS-N (2) Mô tả các nhóm nhân tố tác động đến động lực NCKH của sinh
viên điều dưỡng (3) Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực NCKH của sinh viên điều dưỡng. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 317 sinh viên điều dưỡng năm thứ ba và thứ 4 tại
Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế từ 06/2021 đến tháng 04/2022. Kết quả: Nhóm sinh viên nhóm quen
thuộc NCKH (Biết nhiều/tất cả/mọi thứ các êu chí về NCKH) chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,5%. Điểm số trung
bình của các nhóm nhân tố tác động đến động lực NCKH với nhóm nhân tố sinh viên (21,19 ± 3,59); nhóm
nhân tố giảng viên (17,03 ± 4,01); nhóm nhân tố chính sách của Nhà trường (15,92 ± 3,08); nhóm nhân tố cơ
sở vật chất của Nhà trường (12,37 ± 2,75); nhóm nhân tố cơ sở thực tập (12,20 ± 2,70). Có mối liên quan giữa
điểm trung bình nhóm nhân tố cơ sở vật chất của Nhà trường và điểm số năng lực nghiên cứu của sinh viên
(p<0,05). Kết luận: Đánh giá năng lực nghiên cứu của sinh viên điều dưỡng là một điều cần thiết để xem xét,
phân ch, đánh giá các khóa học NCKH điều dưỡng để xác định mức độ phù hợp của các chương trình giảng
dạy về NCKH cho điều dưỡng và cũng là bước khởi đầu để xác định khả năng NCKH của họ chuẩn bị sẵn sàng
của một điều dưỡng chuyên nghiệp trong tương lại.
Từ khóa: đánh giá năng lực nghiên cứu, sinh viên điều dưỡng, Bộ câu hỏi RCS-N.
Abstract
Assessment of research capacity of nursing students and factors
related to access to the capacity of scienc research acvies of
nursing students
Pham Thi Thuy Vu
1*
, Vo Thanh Ton
1
(1) Faculty of Nursing, University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Introducon: Nowadays, one of the important criteria to evaluate the educaonal quality of the
university is the results of scienc research on students. Scienc research acvies become one of the
important tasks of lecturers in order to improve the quality of training with the goal of approaching students’
competence in scienc research. The nursing profession is inially interested in the issue of access to
research capacity, so there are very few studies on this issue. Objecves: 1) To assess the research capacity
of nursing students through the RCS-N scale; (2) To describe the groups of factors aecng the movaon of
nursing students to do scienc research; (3) To idenfy the factors related to the scienc research capacity
of nursing students. Methodology: A cross-seconal descripve study with 317 third and fourth-year nursing
students at the University of Medicine and Pharmacy, Hue University from 06/2021 to 04/2022. Results:
The group of students in the group familiar with scienc research (Knowing many/all/everything criteria
about scienc research) accounted for the lowest percentage with 8.5%. The average score of the groups
of factors aecng the movaon of scienc research with the group of student factors (21.19 ± 3.59);
a group of lecturers factors (17.03 ± 4.01); a group of the policy of the University factors (15.92 ± 3.08); a
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Thuý Vũ; Email: pvu@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 31/8/2022; Ngày đồng ý đăng: 26/10/2022; Ngày xuất bản: 15/11/2022
DOI: 10.34071/jmp.2022.6.12
91
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, một trong những êu chí quan trọng
để đánh giá chất lượng giáo dục của một trường đại
học là kết quả nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh
viên [1]. Vì vậy, hoạt động NCKH trở thành một trong
các nhiệm vụ quan trọng của các giảng viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo với mục êu hướng
đến ếp cận năng lực trong NCKH của sinh viên.
Để đánh giá đầy đủ về năng lực NCKH của sinh
viên cần cách nhìn khoa học, tổng thể, khách quan
thực tế, dựa trên cách ếp cận quá trình thực
hiện và kết quả hoạt động. Quá trình toàn diện này
biểu thị hệ thống tri thức khoa học ngành giáo
dục cần dành cho vấn đề rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu cho sinh viên một vị trí cứng trong chương trình
học mới [2]. Hiện nay, ngành điều dưỡng mới bước
đầu quan tâm về vấn đề ếp cận năng lực nghiên
cứu nên có rất ít các nghiên cứu về vấn đề này.
Giáo dục điều dưỡng khả năng ảnh hưởng
ch cực đến thái độ của điều dưỡng đối với nghiên
cứu điều dưỡng và thực hành dựa trên bằng chứng,
điều này làm cho kết quả chăm sóc tốt hơn cho bệnh
nhân [3]. Sinh viên điều dưỡng tham gia NCKH chủ
yếu năm thứ ba và thứ khi sinh viên làm khóa
luận tốt nghiệp. Vấn đề được đặt ra làm thế nào
để tạo ra được một sản phẩm NCKH ý nghĩa
việc nắm rõ những kinh nghiệm, kỹ năng NCKH của
sinh viên từ bước thực hiên đề tài, trích dẫn, viết
báo cáo và trình bày các báo cáo khoa học cũng như
những yếu tố chủ quan và khách quan hạn chế năng
lực ếp cận thực hành NCKH thực tế trong quá trình
học tập sinh viên đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy hiệu quả của nghiên cứu từ đó giúp sinh
viên m tòi, phát hiện giải quyết những vấn đề
học tập và thực ễn đồng thời hình thành năng lực
học tập và nghiên cứu.
Xuất phát từ những do trên chúng tôi ến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá năng lực nghiên
cứu của sinh viên điều dưỡng các yếu tố liên
quan đến việc ếp cận năng lực trong hoạt động
NCKH của sinh viên điều dưỡng” với mục êu sau:
- Đánh giá năng lực nghiên cứu của sinh viên
điều dưỡng tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
qua thang đo RCS-N.
- Mô tả các nhóm nhân tố tác động đến động lực
NCKH của sinh viên điều dưỡng.
- Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực
NCKH của sinh viên điều dưỡng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn vào: sinh viên đại học điều
dưỡng chính quy năm thứ ba thứ 4 đã học môn
NCKH tại trường Trường Đại học Y - Dược, Đại học
Huế từ tháng 06/2021 đến tháng 04/2022.
- Tiêu chuẩn loại trừ: sinh viên không đồng ý
tham gia nghiên cứu và vắng mặt trong thời gian lấy
số liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang
2.3.2. Cỡ mẫu: 317 sinh viên điều dưỡng năm
thứ ba và thứ 4.
2.3. Phương pháp chọn mẫu
K thuật chọn mẫu thuận lợi được lựa chọn
tất cả các sinh viên những êu chí phù hợp với
êu chuẩn chọn êu chuẩn loại trừ được đưa
vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu nhóm tác giả đã
gửi 350 bộ câu hỏi bằng giấy trực ếp đến toàn bộ
sinh viên điều dưỡng chính quy năm thứ ba thứ
(350 sinh viên). Các bộ câu hỏi sau khi thu về và
được kiểm tra điền các thông n trên phiếu thì
317 phiếu với đầy đủ các thông n và hợp lệ (đạt tỉ
lệ khảo sát 90,5%). Vì vậy, cỡ mẫu của nghiên cứu là
317 mẫu.
2.4. Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi được
thiết kế gồm 3 phần:
Phần 1 với các thông n về đặc điểm chung của
đối tượng nghiên cứu như tuổi, giới, điểm học phần
NCKH, xếp loại học lực kỳ trước.
Phần 2 là thang đo đánh giá năng lực nghiên cứu
của sinh viên điều dưỡng (RCS-N) được phát triển
bởi Qiu và cộng sự (2019), thang đo gồm 24 câu hỏi
được đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ với 1
group of facilies of the University factors (12.37 ± 2.75); a group of pracce staon factors (12.20 ± 2.70).
There is a relaonship between the mean score of the group of facilies of the University factors and the
student’s research capacity score (p<0.05). Conclusion: Assessing the research capacity of nursing students
is a necessity to review, analyze and evaluate nursing science research courses in order to determine the
appropriate level of scienc research curriculum for nursing students. nurses and is also the rst step to
determining their ability to do scienc research to prepare them for future professional nurses.
Keywords: Assessment of Research Competency, nursing students, RCS-N Quesonnaire.
92
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
(tôi hoàn toàn không biết), 2 (tôi biết một chút), 3
(tôi biết một số), 4 (tôi biết rất nhiều), 5 (tôi biết tất
cả/mọi thứ), thang đo này có tổng số điểm dao động
từ 24-120 điểm. Thang đo được dịch sang ếng Việt
theo quy trình dịch và được thực hiện pilot kiểm tra
độ n cậy với Cronbach’s alpha bằng 0,96. Dựa theo
nghiên cứu của tác giả Grande cộng sự [4], [5], [6]
năng lực nghiên cứu của sinh viên điều dưỡng được
đánh giá như sau: Rất quen thuộc với NCKH (tôi biết
tất cả/mọi thứ): 4,21 - 5,00; quen thuộc NCKH (tôi
biết rất nhiều): 3,41 - 4,20; tôi biết một số: 2,61 -
3,40; tôi biết một chút: 1,81 - 2,60; tôi hoàn toàn
không biết: 1,00 - 1,80. Dựa theo sở đó tác giả đã
đánh giá năng lực NCKH của sinh viên theo 2 nhóm
với Không quen thuộc NCKH (Biết một số/một chút/
không biết) với điểm trung bình của mỗi êu chí <
3,41 và nhóm Quen thuộc NCKH (Biết nhiều/tất cả/
mọi thứ) với điểm trung bình của mỗi êu chí ≥ 3,41.
Phần 3 bảng câu hỏi đánh giá về các nhân t
tác động đến động lực NCKH của sinh viên, nhóm
tác giả đã tham khảo bộ câu hỏi của tác giả Phạm
Quang Văn và cộng sự (2018) [1] về đánh giá các yếu
tố tác động đến động lực NCKH của sinh viên, nhóm
tác giả đã thiết kế, điều chỉnh, ến hành khảo sát
thí điểm cho phù hợp với nhóm nghiên cứu, bảng
câu hỏi này gồm 25 câu hỏi với 5 nhân tố tác động
đến động lực NCKH của sinh viên cụ thể có 6 câu hỏi
về nhóm nhân tsinh viên (SV), 6 câu hỏi về nhóm
nhân tố giảng viên (GV), 5 câu hỏi về nhóm nhân tố
chính sách của Nhà trường (CS), 4 câu hỏi về nhóm
nhân tố sở vật chất của Nhà trường (CSVC), 4 câu
hỏi về nhóm nhân tố sở thực tập (CSTT), được
đánh giá bằng thang đo Likert 5 mức độ với 1 (hoàn
toàn không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (không ý
kiến), 4 (đồng ý), 5 (hoàn toàn đồng ý). Kiểm định độ
n cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
các nhóm với nhóm nhân tố sinh viên 0,847;nhóm
nhân tố giảng viên là 0,90; nhóm nhân tố Chính sách
nhà trường là 0,834; nhóm nhân tố cơ sở vật chất là
0,705 và nhân tố cơ sở thực tập là 0,88.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu:
Các dữ liệu được thu thập dựa vào bộ câu hỏi đã
soạn sẵn với công cụ thu thập số liệu như trên.
2.6. Xử lí và phân ch số liệu:
Xử theo phần mềm SPSS 16.0 tnhư giá
trị trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm. Sử dụng phép
kiểm t-test, ANOVA Correlaon để xét mối liên quan.
3. KẾT QU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Điểm điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=317)
Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ %
Giới
Nam 25 7,9
Nữ 292 92,1
Nhóm tuổi
≤ 20 tuổi 67 21,1
> 20 tuổi 250 78,9
Điểm kết thúc học phần
NCKH
A+/A 29 9,1
B+/B 176 55,5
C+/C 112 35,3
Xếp loại học lực kỳ trước
Giỏi 63 19,9
Khá 204 64,4
Trung bình 50 15,8
Nhận xét: Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ giới chiếm tỷ lệ 92,1%, nam giới 7,9%. Tlệ sinh
viên tham gia nghiên cứu ở nhóm > 20 tuổi chiếm tỷ lệ cao với 78,9% Tlệ sinh viên có điểm kết thúc học
phần NCKH là A+/A chiếm tỷ lệ thấp nhât với 9,1%, sinh viên có điểm kết thúc học phần NCKH là B+/B chiếm
đa số với tỷ lệ 55,5%. Tỷ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu có xếp loại học lực kỳ trước là Khá chiếm tỷ lệ cao
64,4%.
93
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
3.2. Đánh giá năng lực nghiên của sinh viên điều dưỡng tại trường Đại học Y Dược, Đại học Huế qua
thang đo đánh giá năng lực NCKH (RCS-N)
Bảng 2. Phân bố năng lực nghiên cứu của sinh viên điều dưỡng qua từng yếu tố
theo thang đo đánh giá năng lực NCKH (RCS-N)
(n = 317)
Tiêu chí
Không quen thuộc NCKH
(Biết một số/một chút/
không biết)*
Quen thuộc NCKH
(Biết nhiều/tất cả/
mọi thứ)**
n
%
n
%
1. Các bước cơ bản của nghiên cứu điều dưỡng 296 93,4 21 6,6
2. Các cách xây dựng câu hỏi nghiên cứu 295 93,1 22 6,9
3. Phát biểu câu hỏi nghiên cứu 292 92,1 25 7,9
4. Cơ sở dữ liệu để truy xuất tài liệu 294 92,7 23 7,3
5. Các loại cơ sở dữ liệu để truy xuất tài liệu 299 94,3 18 5,7
6. Các cách thức, phương pháp truy xuất tài liệu 290 91,5 27 8,5
7. Những yêu cầu về đạo đức đối với nghiên cứu 249 78,5 68 21,5
8. Các hình thức thiết kế nghiên cứu 285 89,9 32 10,1
9. Các thành phần của thiết kế nghiên cứu 288 90,9 29 9,1
10. Đặc điểm của các thiết kế nghiên cứu khác nhau 295 93,1 22 6,9
11. Các khái niệm về dân số và mẫu nghiên cứu 276 87,1 41 12,9
12. Phương pháp chọn mẫu 266 83,9 51 16,1
13. Các cách ước lượng cỡ mẫu 272 85,8 45 14,2
14. Các phương pháp thu thập số liệu 261 82,3 56 17,7
15. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu 269 84,9 48 15,1
16. Các phương pháp cải ến chất lượng nghiên cứu 288 90,9 29 9,1
17. Các cách đo lường hiệu suất của dụng cụ 294 92,7 23 7,3
18. Các loại dữ liệu nghiên cứu 288 90,9 29 9,1
19. Các phương pháp phân ch thống kê 292 92,1 25 7,9
20. Hình thức của bài báo nghiên cứu 282 89,0 35 11,0
21. Các cách viết bài báo nghiên cứu 283 89,3 34 10,7
22. Đánh giá bài báo nghiên cứu 291 91,8 26 8,2
23. Khái niệm về điều dưỡng thực hành dựa trên
bằng chứng
273 86,1 44 13,9
24. Các bước về điều dưỡng về thực hành dựa trên
bằng chứng
279 88,0 38 12,0
Năng lực nghiên cứu theo thang đo
đánh giá năng lực RCS-N
290 91,5 27 8,5
Lưu ý: * < 3,41; ** ≥ 3,41
Nhận xét: Nhóm sinh viên nhóm quen thuộc NCKH (Biết nhiều/tất cả/mọi thứ các êu chí về NCKH)
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,5%. Đa số sinh viên tham gia nghiên cứu nhóm không quen thuộc NCKH (Biết một
số/một chút/không biết các êu chí vNCKH) chiếm tỷ lệ 91,5%. Phần lớn sinh viên tham gia nghiên cứu không
quen thuộc NCKH với các êu chí 1 (93,4%), êu chí 5 (94,3%), êu chí 10 (93,1%), êu chí 19 (92,1%). Sinh
viên tham gia nghiên cứu quen thuộc NCKH với các êu chí 7 (21,5%), êu chí 12 (17,7%), êu chí 14 (16,1%).
94
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
3.3. Mô tả các nhóm nhân tố tác động đến động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng 3. Mô tả các nhóm nhân tố tác động đến động lực NCKH của sinh viên (n=317)
Nhóm nhân tố
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Sinh viên 6 30 21,19 ± 3,59
Giảng viên 6 30 17,03 ± 4,01
Chính sách của Nhà trường 5 25 15,92 ± 3,08
Cơ sở vật chất của Nhà trường 4 20 12,37 ± 2,75
Cơ sở thực tập 4 18 12,20 ± 2,70
Nhận xét: Điểm số trung bình của các nhóm nhân tố tác động đến động lực NCKH lần lượt là: nhóm nhân tố
sinh viên có điểm trung bình 21,19 ± 3,59; nhóm nhân tố giảng viên điểm trung bình 17,03 ± 4,01; nhóm
nhân tố chính sách của Nhà trường có điểm trung bình là 15,92 ± 3,08; nhóm nhân tố cơ sở vật chất của Nhà
trường có điểm trung bình là 12,37 ± 2,75; nhóm nhân tố cơ sở thực tập có điểm trung bình là 12,20 ± 2,70
Bảng 4. Mô tả các êu chí của các nhóm nhân tố tác động đến động lực NCKH của sinh viên
(n =317)
Tiêu chí Min-Max TB* ĐLC**
Nhóm nhân tố sinh viên
1) SV hiểu biết về NCKH còn hạn chế 1-5 3,72 0,74
2) SV chưa hiểu được tầm quan trọng của NCKH trong quá trình học tập tại
trường đại học
1-5 3,53 0,77
3) SV cho rằng NCKH thực sự là một việc khó 1-5 3,70 0,77
4) SV khó thành lập được nhóm để thực hiện đề tài NCKH 1-5 3,29 0,84
5) SV chưa có kinh nghiệm làm việc nhóm khi triển khai thực hiện đề tài 1-5 3,43 0,85
6) SV chưa biết lựa chọn đề tài phù hợp với thực ễn, trình độ kiến thức và
phù hợp với ngành nghề được đào tạo
1-5 3,53 0,78
Nhóm nhân tố Giảng viên
7) Nhiều GV còn ít quan tâm đến NCKH. 1-5 2,90 0,76
8) Nhiều GV chưa biết định hướng các vấn đề nghiên cứu khi sinh viên hỏi 1-5 2,88 0,82
9) Nhiều GV chưa có năng lực hướng dẫn NCKH 1-5 2,79 0,80
10) Nhiều GV hướng dẫn NCKH thiếu nhiệt nh và chi ết 1-5 2,82 0,82
11) Nhiều GV chưa biết khuyến khích, động viên SV NCKH 1-5 2,86 0,84
12) Nhiều GV không thúc đẩy ến độ thực hiện khi hướng dẫn SV NCKH 1-5 2,80 0,85
Nhóm nhân tố Chính sách của Nhà trường
13) Chưa tạo sự khác biệt giữa SV có tham gia và không tham gia NCKH 1-5 3,13 0,78
14) Kinh phí giành cho NCKH chưa tương xứng 1-5 3,20 0,75
15) Thành ch NCKH chưa được phổ biến rộng rãi để động viên nh thần sinh
viên
1-5 3,24 0,82
16) Chưa tổ chức sinh hoạt NCKH thường kỳ trong khoa chuyên ngành 1-5 3,21 0,82
17) Phương pháp dạy và thi tự luận không sử dụng tài liệu bắt SV học thuộc
lòng và không gợi mở tư duy m tòi, sáng tạo giúp cho NCKH
1-5 3,15 0,78
95
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
Nhóm nhân tố Cơ sở vật chất của Nhà trường
18) Trang bị phòng thực hành chưa thật tốt và hiện đại 1-5 3,03 0,81
19) Thư viện chưa có nhiều đầu sách và tài liệu tham khảo chưa phong phú 1-5 2,94 0,84
20) Internet chưa phủ sóng tốt trong các khu thư viện, sân trường, lớp học,
cơ sở thực tập…
1-5 3,09 0,94
21) CSVC ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng NCKH của Nhà trường 1-5 3,32 0,88
Nhóm nhân tố Cơ sở thực tập
22) CSTT chưa nhiệt nh ếp nhận SV thực tập tốt nghiệp, làm NCKH 1-5 3,08 0,77
23) CSTT chưa hỗ trợ SV ếp cận tài liệu cần thiết 1-5 3,05 0,80
24) CSTT chưa nhiệt nh chỉ dẫn khi được SV yêu cầu 1-5 3,03 0,79
25) CSTT chưa hỗ trợ tốt cho SV khi liên hệ thực tập và NCKH 1-5 3,04 0,78
Lưu ý: * Trung bình; ** Độ lệch chuẩn
Nhận xét: Đa số sinh viên trong nhóm nghiên cứu đều đồng ý cho rằng các hiểu biết về NCKH hạn chế và
NCKH là một việc khó có điểm trung bình ở mức cao với êu chí 1 (điểm TB 3,72) và êu chí 3 (điểm TB 3,7).
Phần lớn sinh viên cho rằng các giảng viên ít quan tâm đến NCKH có điểm TB ở mức cao với êu chí 7 (điểm
TB 2,9).
3.4. Các yếu tố liên quan đến năng lực NCKH của sinh viên điều dưỡng
Bảng 5. Tương quan hồi quy đa biến dự đoán giữa các nhóm nhân tố tác động đến động lực NCKH và
điểm số năng lực nghiên cứu của sinh viên theo thang đo đánh giá năng lực NCKH (RCS-N)
(n=317)
Nhóm nhân tố B SE β t p
Sinh viên 0,362 0,292 0,083 1,239 0,216
Giảng viên -0,467 0,273 -0,119 -1,707 0,089
Chính sách của Nhà trường 0,203 0,390 ,040 0,522 0,602
Cơ sở vật chất của Nhà trường 1,000 0,461 0,175 2,170 0,031
Cơ sở thực tập -0,047 0,465 -0,008 -0,101 0,920
R
2
= 0,042, R
2
hiệu chỉnh = 0,027, F = 2,73, P < 0,01, Dubin-Watson = 1,621
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 giữa điểm trung bình nhóm nhân tcơ sở vật
chất của Nhà trường và điểm số năng lực nghiên cứu của sinh viên (β =0,175, p= 0,031). Trong phân ch hồi
quy đa biến, tất cả 5 nhóm nhân tthì chỉ giải thích được 4,2% sự thay đổi điểm số năng lực nghiên cứu cả
sinh viên trong đó chỉ biến số nhóm nhân tsở vật chất của Nhà trường là có ý nghĩa thống góp phần
dự đoán ảnh hưởng đến điểm số năng lực nghiên cứu (F = 2,73, P<0,01).
Bảng 6. Liên quan giữa đặc điểm chung và điểm số năng lực nghiên cứu của sinh viên theo thang đo
đánh giá năng lực NCKH (RCS-N)
(n =317)
Đặc điểm
Quen thuộc (n= 27) Không quen thuộc (n =290)
p
n n % n %
Giới
Nam 25 1 0,3 24 7,6 0,39
Nữ 292 26 8,2 266 83,9
Nhóm tuổi
≤ 20 tuổi 67 0 0 67 21,1 0,005
> 20 tuổi
250 27 8,5 223 70,3
96
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
Điểm kết thúc học phần môn
NCKH
A+/A 29 19 6,0 10 3,2 0,0001
B+/B
176 7 2,2 169 53,3
C+/C
112 1 0,3 111 35,0
Xếp loại học lực kỳ trước
Giỏi 63 14 4,4 49 15,5 0,0001
Khá
204 13 4,1 191 60,3
Trung bình
50 0 0 50 15,8
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01) giữa nhóm năng lực NCKH với nhóm tuổi, điểm
kết thúc học phần môn NCKH xếp loại học lực kỳ trước. Không có sự khác biệt ý nghĩa với (p>0,05)thống
kê giữa nhóm năng lực NCKH và giới nh
Bảng 7. Hồi quy tuyến nh dự đoán các đặc điểm chung ảnh hưởng đến năng lực nghiên cứu của sinh
viên theo thang đo đánh giá năng lực NCKH (RCS-N)
(n =317)
Đặc điểm Odds (OR) Khoảng n cậy 95% p
Giới (Nam) 0,506 0,05 - 5,89 0,58
Tuổi (> 20 tuổi) 2,05 0,89 - 4,69 0,08
Điểm kết thúc học phần môn NCKH (A+/A) 48,24 15,38 -151,30 0,001
Xếp loại học lực kỳ trước (Giỏi) 1,06 0,32 - 3,57 0,91
Nhận t: Trong phân ch hồi quy đa biến,
những sinh viên đạt điểm A+/A trong thi kết thúc
học phần NCKH yếu tố dự đoán ảnh hưởng đến
điểm số năng lực nghiên cứu (OR=48,24, KTC 95%:
15,38 - 151,30) và yếu tố này có nghĩa thống kê với
(p < 0,001).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đánh giá năng lực nghiên của sinh viên
điều dưỡng tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học
Huế qua thang đo đánh giá năng lực NCKH (RCS-N)
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm sinh viên
quen thuộc NCKH (Biết nhiều/tất cả/mọi thứ các
êu chí về NCKH) chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,5%.
Nhóm sinh viên ở nhóm không quen thuộc với NCKH
(Biết một số/một chút/không biết các êu chí về
NCKH) chiếm tỷ lệ cao với 91,5%. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy phần lớn các sinh viên
không quen thuộc NCKH các êu chí 1 (các bước
bản của nghiên cứu điều dưỡng), êu chí 2 (các
cách xây dựng câu hỏi nghiên cứu), êu chí 3 (phát
biểu câu hỏi nghiên cứu), êu chí 4 (cơ sở dữ liệu để
truy xuất tài liệu), êu chí 5 (các loại cơ sở dữ liệu để
truy xuất tài liệu), êu chí 6 (các cách thức, phương
pháp truy xuất tài liệu), êu chí 10 (đặc điểm của các
thiết kế nghiên cứu khác nhau), êu chí 17 (các cách
đo lường hiệu suất của dụng cụ), êu chí 18 (các loại
dữ liệu nghiên cứu), êu chí 19 (các phương pháp
phân ch thống kê), êu chí 22 (đánh giá bài báo
nghiên cứu), tất cả các êu chí trên đều chiếm tỷ lệ
cao hơn 90% trở lên. Các êu chí 7 (những yêu cầu
về đạo đức đối với nghiên cứu), 12 (phương pháp
chọn mẫu), 14 (các phương pháp thu thập số liệu)
chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm sinh viên tham gia
nghiên cứu không quen thuộc NCKH. Theo nghiên
cứu của tác giả Grande, Rizal Angelo N cộng sự
(2021) [4] nghiên cứu về đánh giá năng lực nghiên
cứu của sinh viên điều dưỡng với giáo dục dựa trên
năng lực cho thấy tỷ lệ sinh viên quen thuộc NCKH
chiếm tỷ lệ cao với 57,6%, tỷ lệ sinh viên không quen
thuộc NCKH chiếm tỷ lệ 42,4%. Các êu chí 3, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 13, 17, 18, 20, 21, 22, 23 24 không quen
thuộc NCKH với hơn 50% số người tham gia. Phần
lớn người tham gia cũng không quen thuộc NCKH
các êu chí 17, 20, 18, 19, 6 và 8. Kết quả nghiên cứu
này sự khác biệt so với nghiên cứu với của chúng
tôi, với tỷ lệ sinh viên quen thuộc NCKH chiếm tỷ
lệ cao hơn rất nhiều. Điều này cho thấy năng lực
nghiên cứu của sinh viên trong nhóm của chúng tôi
còn hạn chế cần được chú trọng hơn trong giáo
dục theo năng lực.
4.2. tả các nhóm nhân tố tác động đến động
lực nghiên cứu khoa học của sinh viên
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bảng 3 cho thấy,
điểm trung bình của các nhóm nhân tố tác động đến
97
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
động lực NCKH lần lượt là: nhóm nhân tố sinh viên
điểm trung bình 21,19 ± 3,59; nhóm nhân tố
giảng viên có điểm trung bình là 17,03 ± 4,01; nhóm
nhân tố chính sách của Nhà trường điểm trung
bình 15,92 ± 3,08; nhóm nhân tố sở vật chất
của Nhà trường có điểm trung bình là 12,37 ± 2,75;
nhóm nhân tố cơ sở thực tập có điểm trung bình là
12,20 ± 2,70. Các điểm trung bình ở các nhóm nhân
tố ở mức cao cho thấy các khó khăn trở ngại của các
nhân tố tác động đến động lực NCKH càng lớn. Các
yếu tố tạo động lực NCKH của sinh viên nhằm tạo
điều kiện, khuyến khích, động viên sinh viên nhiệt
nh, hăng hái nỗ lực hơn trong nghiên cứu, để
đẩy mạnh phong trào NCKH trong sinh viên góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. vậy, cần chú
quan tâm đến vấn đề này tạo điều kiện cho sinh viên
được phát huy năng lực nghiên cứu.
Qua bảng 4 cho thấy đa số sinh viên trong nhóm
nghiên cứu đều đồng ý cho rằng các hiểu biết về
NCKH hạn chế NCKH một việc khó điểm
trung bình ở mức cao với êu chí 1 (điểm TB 3,72) và
êu chí 3 (điểm TB 3,7). Phần lớn sinh viên cho rằng
các giảng viên ít quan tâm đến NCKH điểm TB
mức cao với êu chí 7 (điểm TB 2,9). Đa số sinh viên
cũng đồng ý cho rằng Chính sách của Nhà trường
với êu chí 14 (kinh phí giành cho NCKH chưa tương
xứng) điểm trung bình mức cao 3,2. Phần lớn
sinh viên đồng ý cho rằng CSVC ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng NCKH của Nhà trường (êu chí 21)
Internet chưa phủ sóng tốt trong các khu thư
viện, sân trường, lớp học, sở thực tập (êu chí
20). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
với tác giả Phạm Quang Văn và cộng sự [1] cho rằng
giảng viên chưa đánh giá cao tầm quan trọng của
việc sinh viên NCKH, còn nhiều giảng viên ít quan
tâm đến NCKH và thiếu nhiệt nh trong việc hướng
dẫn sinh viên NCKH. Với các kết quả trên chúng ta
thấy rằng cần phải có các giải pháp đề xuất can thiệp
đến các nhân tố tác động đến động lực NCKH.
4.3. Các yếu tố liên quan đến năng lực trong
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên điều
dưỡng
4.3.1. Liên quan giữa các nhóm nhân t tác
động đến động lực NCKH của sinh viên và năng lực
trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
điều dưỡng
Theo nghiên cứu của chúng tôi bảng 5 cho thấy,
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 giữa
điểm trung bình nhóm nhân tố sở vật chất của
Nhà trường điểm số năng lực nghiên cứu của sinh
viên =0,175, p= 0,031). Trong phân ch hồi quy đa
biến, tất cả 5 nhóm nhân tố bao gồm nhóm nhân tố
sinh viên, giảng viên, chính sách Nhà trường, cơ sở
vật chất Nhà trường, cơ sở thực tập thì chỉ giải thích
được 4,2% sự thay đổi điểm số năng lực nghiên cứu
cả sinh viên trong đó chỉ biến số nhóm nhân tố
sở vật chất của Nhà trường ý nghĩa thống
kê góp phần dự đoán ảnh hưởng đến điểm số năng
lực nghiên cứu (F = 2,73, p < 0,01). Chúng ta thấy
các trang thiết bị về cơ sở vật chất của Trường hiện
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thí nghiệm
của sinh viên nhưng chưa tạo được ền đề để sinh
viên ếp cận với những ến bộ khoa học mới, vì thế
trong thời gian sắp tới, Nhà trường nên quan tâm
nâng cấp các thiết bị trong phòng thí nghiệm sao
cho hiện đại, đáp ứng được việc NCKH trong thời
kỳ hội nhập. Bên cạnh đó, cũng nên quan tâm đầu
tư đúng mức các đầu sách trong thư viện, vì khi sinh
viên không thể thực hành trong phòng thí nghiệm
thì sinh viên vẫn có thể m hiểu thêm kiến thức mà
mình nghiên cứu trên các sách chuyên khảo, sách
chuyên ngành. Việc đầu tư, phát triển và phủ sóng
internet trong các khu thư viện, túc xá, lớp học
cũng mang ý nghĩa to lớn trong việc giúp sinh viên
nghiên cứu, m kiếm nguồn kiếm thức phục vụ cho
nhu cầu NCKH của mình.
4.3.2. Liên quan giữa các đặc điểm chung
năng lực trong hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên điều dưỡng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
sự khác biệt ý nghĩa thống kê với (p<0,01) giữa
nhóm năng lực NCKH với nhóm tuổi, điểm kết thúc
học phần môn NCKH xếp loại học lực kỳ trước.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa với (p>0,05) thống
kê giữa nhóm năng lực NCKH giới nh. Trong
phân ch hồi quy đa biến, những sinh viên đạt điểm
A+/A trong thi kết thúc học phần NCKH là yếu tố dự
đoán ảnh hưởng đến điểm số năng lực nghiên cứu
(OR = 48,24,KTC 95%: 15,38 - 151,30) và yếu tố này
nghĩa thống kê với (p < 0,001). Nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả
Grande, Rizal Angelo N cộng sự (2022) [5], sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm A+/A trong
khóa học NCKH với năng lực nghiên cứu của sinh
viên (OR=3,20, P=0,04).
5. KẾT LUẬN
Nhóm sinh viên nhóm quen thuộc NCKH (Biết
nhiều/tất cả/mọi thứ các êu chí về NCKH) chiếm
tỷ lệ thấp nhất với 8,5%. Đa số sinh viên tham gia
nghiên cứu nhóm không quen thuộc NCKH (Biết
một số/một chút/không biết các êu chí về NCKH)
chiếm tỷ lệ 91,5%.
Điểm số trung bình của các nhóm nhân tố tác
động đến động lực NCKH lần lượt là: nhóm nhân t
sinh viên có điểm trung bình 21,19 ± 3,59; nhóm
98
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 12, tháng 11/2022
nhân tố giảng viên điểm trung bình 17,03 ±
4,01; nhóm nhân tố chính sách của Nhà trường
điểm trung bình là 15,92 ± 3,08; nhóm nhân tố sở
vật chất của Nhà trường có điểm trung bình 12,37
± 2,75; nhóm nhân tố cơ sở thực tập có điểm trung
bình là 12,20 ± 2,70.
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
giữa điểm trung bình nhóm nhân tsở vật chất
của Nhà trường và điểm số năng lực nghiên cứu của
sinh viên =0,175, p = 0,031), góp phần dự đoán
ảnh hưởng đến điểm số năng lực nghiên cứu (F =
2,73, P<0,01).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01)
giữa nhóm năng lực NCKH với nhóm tuổi, điểm
kết thúc học phần môn NCKH, yếu tố dự đoán
ảnh hưởng đến điểm số năng lực nghiên cứu
(OR=48,24,KTC 95%: 15,38 -151,30).
6. KIẾN NGHỊ
Đánh giá năng lực nghiên cứu của sinh viên điều
dưỡng một điều cần thiết để xem xét, phân ch,
đánh giá các khóa học NCKH điều dưỡng để xác
định mức độ phù hợp của các chương trình giảng
dạy về NCKH cho điều dưỡng. Việc đánh giá năng
lực nghiên cứu của sinh viên qua sử dụng bộ công
cụ RCS-N là một điểm khởi đầu để xác định khả năng
NCKH họ chuẩn bị sẵn sàng của một điều dưỡng
chuyên nghiệp trong tương lại.
Cần những nghiên cứu khác lớn hơn để khẳng
định thêm cho nghiên cứu của chúng tôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Quang Văn, Văn Trọng, Huỳnh Văn Kiệt,
Hoàng Thị Xuân (2018), “Một số yếu tố tác động đến động
lực nghiên cứu khoa học của sinh viên”, Tạp chí khoa học
công nghệ giao thông vận tải, số 30-11/2018, tr.88-tr.94.
2. Naylor, G. A., Hanson, A., Evely, J., Lile, M., &
VanEker, D. (2014). Nursing student placements in clinical
research. Nursing Standard (2014+), 29(2), 37.
3. Watwood, C., Bormann, L., & Benne, M. (2018). I
Can Do This–Collaboraon on a global nursing assignment
to increase the self-ecacy of pre-nursing students for
research skills. Journal of Electronic Resources in Medical
Libraries, 15(2), 59-65.
4. Grande, R. A. N., Berdida, D. J. E., Villagracia, H. N.,
Ablao, J. N., & Garcia, P. R. B. (2021). Assessment of nursing
students’ research competencies with competency-
based educaon. The Journal of Competency-Based
Educaon, 6(4), 211-221.
5. Grande, R. A. N., Berdida, D. J. E., Villagracia, H.
N., Ablao, J. N., & Garcia, P. R. B. (2022). Mul-university
assessment of Biggs’s construcve alignment as an
index of nursing research competencies among Saudi
students. Teaching and Learning in Nursing, 17(1), 68-76.
6. Qiu, C., Feng, X., Reinhardt, J. D., & Li, J. (2019).
Development and psychometric tesng of the Research
Competency Scale for Nursing Students: An instrument
design study. Nurse Educaon Today, 79, 198-203.