VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
100
Original Article
Outpatient Satisfaction with Health Insurance Drug
Dispensing Quality at the Pharmacy of Ho Chi Minh City
University of Medicine and Pharmacy Hospital
Nguyen Thi Hai Yen
1,*
, Truong Van Dat
1
, Thai Ngoc Ha
2
, Thai Hue Ngan
1
,
Le Dang Tu Nguyen
1
, Dinh Pham Luyen
1
1
HCMC University of Medicine and Pharmacy,
41 Dinh Tien Hoang, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
2
HCMC University of Medicine and Pharmacy Hospital,
215 Hong Bang, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam
Received 29 March 2020
Revised 05 August 2020; Accepted 13 August 2020
Abstract: This paper conducts a descriptive cross-sectional study to determine the outpatient
satisfaction with health insurance drug dispensing at the pharmacy of Ho Chi Minh City University
of Medicine and Pharmacy Hospital in 2019 through a survey questionnaire. The study results show
that the outpatient satisfaction was influenced by 4 factors: reliability, assurance, empathy and
tangibility, among which, reliability was the most influential one (42%). Generally, the outpatient
satisfaction with the health insurance drug dispensing ranged from Satisfied” to “Absolutely
satisfied” (4.19 4.36). The study also shows a low level of satisfaction with drug dispensing time
and some other aspects of the drug dispensing, which suggests that suitable measures should be
taken by the hospital to improve its outpatient drug dispensing service.
Keywords: Satisfaction, service quality, drug dispensing, Ho Chi Minh City University of Medicine
and
*
Pharmacy Hospital.
________
*
Corresponding author.
E-mail address:haiyen@ump.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4223
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
101
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ
cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại nhà thuốc Bệnh viện
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 1
Nguyễn Thị Hải Yến
1,*
, Trương Văn Đạt
1
, Thái Ngọc Hà
2
, Thái Huế Ngân
1
,
Lê Đặng Tú Nguyên
1
, Phạm Đình Luyến
1
1
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
41 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
215 Hồng Bàng, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nhận ngày 29 tháng 3 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 05 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 13 tháng 8 năm 2020
Tóm tắt: Cấp phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) ngoại trú là giai đoạn không thể thiếu trong chuỗi
cung ứng tại bệnh viện. Nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát các yếu tố tác động và đo lường mức
độ hài lòng của người bệnh vdịch vcấp phát thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYDTPHCM) m 2019 thông qua bộ câu hỏi khảo t. Trong
389 người bệnh được đưa vào nghiên cứu phần lớn đến từ các tỉnh thành khác (74,3%), trong khoảng
30 44 tuổi (41,6%). Kết quả thu được 4 nhóm nhân tố tác động đến sự hài ng của người bệnh
(sự tin cậy, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, phương tiện hữu hình), điển hình là Sự tin cậy có mức
độ ảnh hưởng mạnh nhất (42%). Nhìn chung, sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ cấp phát thuốc
BHYT ngoại trú mức “Hài lòng” đến “Hoàn toàn hài lòng” (4,19 4,36). Nghiên cứu ghi nhận
một số điểm chưa mang lại sự hài lòng cao cho người bệnh như thời gian cấp phát thuốc. Bệnh viện
cần có các giải pháp cải thiện chất lượng nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
Từ khóa: Shài lòng, chất lượng dịch vụ, cấp phát thuốc, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
1. Mở đầu
*
Với sự phát triển của xã hội, các yêu cầu của
người bệnh về chất lượng dịch vụ y tế từ đó cũng
được nâng cao. Bên cạnh trình độ chuyên môn
của cán bộ y tế, thuật hiện đại thì sự hài lòng
của người bệnh cũng được xem thước đo về
chất lượng dịch vụ y tế tại sở khám chữa bệnh
đã được quy định tại Thông số 19/2013/TT-
BYT ban hành ngày 12/07/2013, do đó đòi hỏi
________
*
Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: haiyen@ump.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4223
các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời các yếu tố
tác động đến shài lòng của người bệnh để
thể đưa ra các biện pháp cải tiến phù hợp. Nghiên
cứu về sự hài lòng của người bệnh đã được thực
hiện nhiều ở trong và ngoài nước, tuy nhiên chủ
yếu tập trung vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại
bệnh viện [1-4]. Bên cạnh đó, cung ứng cấp
phát thuốc ngoại trú là một khâu không thể thiếu
trong chuỗi cung ứng tại bệnh viện đặc biệt
thuốc bảo hiểm y tế, vai trò quan trọng tầm
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
102
ảnh hưởng lớn đến công tác khám chữa bệnh.
Chính vì do đó, nghiên cứu được tiến hành
nhằm mục đích xác định sự hài lòng, các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của người bệnh về dịch
vụ cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú, góp
phần đánh giá, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
tại BVĐHYDTPHCM.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang khảo sát đặc
điểm nhân khẩu và đo lường sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế
(BHYT) ngoại trú của người bệnh. Nghiên cứu
phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên người bệnh sử
dụng BHYT trong điều trị ngoại trú, có độ tuổi
18 tuổi, đủ năng lực hành vi và đồng ý tham gia
trả lời bảng câu hỏi điều trị ngoại trú tại BV
ĐHYDTPHCM– cơ sở 1, từ tháng 1 đến tháng 6
năm 2019. Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định
qua công thức:
󰇛󰇜
󰇛 󰇜
Trong đó:
Z: Hệ số phân phối chuẩn;
α: Mức ý nga thống kê;
p: Tỷ lệ ước đoán;
d: Sai số cho phép.
Nghiên cứu lựa chọn Z = 1,96 (độ tin cậy
95%), α = 0,05, p = 0,5 và d = 0,05. Qua đó, cỡ
mẫu phù hợp nghiên cứu là 384 người bệnh. Để
giảm thiểu thất thoát trong qtrình thu thập số
liệu, nghiên cứu tăng cỡ mẫu lên 30% tương
đương 500 người bệnh. Kế hoạch thu thập dữ
liệu được thiết kế như sau: mỗi ngày phỏng vấn
ngẫu nhiên 15 người bệnh, trong đó, buổi sáng
(9-1h): 8 người bệnh, buổi chiều (14-16h): 7
người bệnh; ngừng thu thập dữ liệu khi đạt được
cỡ mẫu mong muốn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát đặc điểm người bệnh
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi để thu thập
các thông tin bản của người bệnh với 6 biến
định tính: tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học
vấn, nghề nghiệp số lần khám. Các biến này
được phân tích thống tả dưới dạng số
lượng (tỷ lệ phần trăm).
2.2.2. Đo lường sự hài lòng của người bệnh
Nghiên cứu tiến hành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: xây dựng thang đo
Thang đo SERVQUAL được giới thiệu vào
năm 1988 bởi Parasuraman cộng sự, công
cụ đo lường chất lượng dịch vụ kinh điển được
nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng rộng rãi nhất thế
giới [5] cũng được sử dụng khá phổ biến để
khảo sát vsự hài lòng của người bệnh tại các
bệnh viện Việt Nam [6-8]. Dựa trên sở
thuyết của thang đo SERVQUAL, cùng với việc
tham khảo ý kiến của 5 dược và 30 người bệnh
để thống nhất về nội dung các mục khảo sát trong
bộ câu hỏi, nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ câu
hỏi đo lường sự hài lòng của người bệnh về dịch
vụ cấp phát thuốc BHYT ngoại trú thông qua 26
biến (mỗi biến 1 câu hỏi được đánh giá theo
thang đo Likert 5 mức độ từ hoàn toàn không hài
lòng đến hoàn toàn hài lòng) được chia thành 5
nhóm thành phần: (1) Sự tin cậy, (2) Khả năng
đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm,
(5) Phương tiện hữu nh cùng với 1 biến về sự
hài lòng chung của người bệnh.
Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha giá trị tương quan
biến tổng nhằm đánh giá mức độ đồng nhất của
các biến thành phần, thang đo được chấp nhận
khi hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và các biến có
hệ số tương quan biến tổng > 0,3 [9].
Giai đon 2: phân tích sự hài lòng của
người bệnh.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp rút trích
nhân tố Principal Component Analysis (PCA)
với phép xoay Varimax trong phân tích nhân t
(EFA), nhằm mục đích thu nhỏ thông tin, tập hợp
các biến liên quan chặt chẽ được xếp vào
chung một nhóm nhân tố. Trong đó, 2 điều kiện
cần để thực hiện phân tích EFA là: Hệ số
KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1; Phép kiểm
Bartlett cho Sig < 0,05.
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
103
Bảng 1. Thang đo dùng khảo sát chính thức
STT
Mã hóa
Tiêu chí
Thành phần tin cậy
1
TC1
Sự chính xác trong chẩn đoán và kê đơn thuốc
2
TC2
Nhà thuốc bệnh viện cung cấp đúng loại thuốc được kê trong đơn điều trị
3
TC3
Nhà thuốc bệnh viện cung cấp thuốc có nguồn gốc rõ ràng
4
TC4
Nhà thuốc bệnh viện cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng
5
TC5
Giá thuốc được niêm yếu công khai, thể hiện rõ trên phiếu lãnh thuốc
Thành phần đáp ứng
6
DU1
Nhà thuốc đáp ứng đầy đủ số loại thuốc theo nhu cầu điều trị
7
DU2
Nhà thuốc đáp ứng đầy đủ số lượng thuốc theo nhu cầu điều trị
8
DU3
Chi phí một đơn thuốc có đáp ứng được khả năng kinh tế của người bệnh
Thành phần năng lực phục vụ
9
PV1
Thời gian chờ đợi nhận thuốc hợp lý
10
PV2
Hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ và chính xác
11
PV3
Nhà thuốc có Dược sĩ quản lý chuyên môn, kiểm tra sử dụng thuốc, tư vấn sử dụng thuốc
12
PV4
Nhân viên nhà thuốc luôn kiểm tra kỹ trước khi giao thuốc cho người bệnh
13
PV5
Ít khi xảy ra sai sót trong việc cấp phát thuốc của nhân viên nhà thuốc
14
PV6
Người bệnh có thể mua thuốc ngoài danh mục BHYT tại nhà thuốc
15
PV7
Thời gian hoạt động đáp ứng được nhu cầu người bệnh
Thành phần đồng cảm
16
DC1
Nhân viên nhà thuốc hỗ trợ giải đáp thắc mắc liên quan đến việc khám chữa bệnh
17
DC2
Nhân viên nhà thuốc có thái độ vui vẻ, hòa n
18
DC3
Nhân viên giao thuốc nhiệt tình, có giọng nói nhỏ nhẹ
19
DC4
Nhân viên nhà thuốc không phân biệt khác hàng khi phục v
20
DC5
Nhà thuốc không tư vấn, bán những thuốc không cần thiết
21
DC6
Nhân viên nhà thuốc luôn lắng nghe kỹ các yêu cầu của khách hàng
Thành phần phương tiện hữu hình
22
HH1
Nhà thuốc trang thiết bị hiện đại (màn hình giao thuốc, máy thanh toán tiền, phần
mềm….)
23
HH2
Quy trình từ lúc nộp đơn thuốc đến lúc được cấp phát thuốc đơn giản, thuận tiện
24
HH3
Các biển báo được đánh số, chỉ dẫn dễ hiểu
25
HH4
Môi trường khuôn viên nhà thuốc sạch, thoáng, có đầy đủ ghế ngồi cho người bệnh
Sự hài lòng chung
26
HLC
Người bệnh hài lòng khi được điều trị và lãnh thuốc BHYT tại BV ĐHYD TPHCM.
2.3. Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu tiến
hành sàng lọc loại các phiếu không đạt yêu
cầu: i) thiếu thông tin phần đo lường sự hài
lòng, ii) thông tin không rõ ràng (người bệnh trả
lời theo một quy luật nhất định như zik zak hoặc
trả lời giống nhau ở tất cả câu hỏi).
Để đo lường sự hài lòng của người bệnh
nhóm nghiên cứu đã sử dụng thang đo Likert 5
mức độ t“hoàn toàn không hài lòng” đến “hoàn
toàn hài lòng”. Thang điểm xây dựng dựa trên
bước nhảy là (n-1)/n = (5-1)/5 = 0,8.
Điểm
1,81 2,60
2,61 3,40
3,41 4,20
4,21 5
Mức độ
Không hài lòng
Trung hòa
Hài lòng
Hoàn toàn hài lòng
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
104
Phân tích tương quan Pearson thông qua giá trị r đánh giá mức độ tương quan của các nhân tố.
Bảng 2. Phân loại mức độ tương quan theo giá trị r [10]
Giá trị r
0,00 0,19
0,20 0,39
0,40 0,59
0,60 0,79
0,80 1,00
Mức độ tương quan
Rất yếu
Yếu
Trung bình
Mạnh
Rất mạnh
Phân tích hồi quy đa biến dựa trên giá trị
trung bình của các biến quan sát đã được kiểm
định Cronbachs Alpha EFA, sử dụng phương
pháp Enter (biến được đưa vào cùng lúc), chọn
lọc các biến nếu mức ý nghĩa < 0,05. Phân tích
hồi quy được sử dụng để kiểm định hình,
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời
xác định trọng số của từng nhân tố tác động đến
hài lòng chung (HLC) người bệnh. Phương trình
hồi quy tuyến tính có dạng sau:
HLC = β
0
+
β
i
n
i=1
x
i
Trong đó:
n: Số lượng thành phần;
β
0
: Hệ số tự do;
β
i
: Hệ số hồi quy riêng phần;
x
i
: Giá trị của biến độc lập.
D liệu được phân tích bằng phần mềm
SPSS 20, mức ý nghĩa thống khi giá trị
p < 0,05.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm người bệnh
Kết quả được phân tích từ 389 phiếu đạt các
tiêu chí, nghiên cứu ghi nhận phần lớn người
bệnh nằm ở độ tuổi 30 – 44 (41,6%), hầu hết đến
từ các tỉnh thành khác (74,3%) và đa phần người
bệnh ngoại trú BHYT đến khám từ lần thứ 2 trở
lên (92,8%).
Bảng 3. Đặc điểm người bệnh
Chỉ số nghiên cứu
Tần số (cỡ
mẫu n=389)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
145
37,3
Nữ
244
62,7
Tuổi
18-29
60
15,4
30-44
162
41,6
45-59
116
29,8
60
51
13,1
Nơi cư trú
TP Hồ Chí Minh
100
25,7
Tỉnh/Tp khác
289
74,3
Trình độ học vấn
Cấp 1
7
1,8
Cấp 2
87
22,4
Cấp 3
131
33,7
Cao đẳng/Trung học
51
13,1
Đại học/Sau đại học
91
23,4
Khuyết
22
5,7
Nghề nghiệp
Học sinh/Sinh viên
15
3,9
Lao động tay chân
125
32,1
Lao động trí óc
113
29,0
Nội trợ
84
21,6
Nghỉ hưu/mất
sức/lớn tuổi
40
10,3
Khuyết
12
3,1
Số lần khám
Lần đầu tiên
28
7,2
Từ lần thứ 2
361
92,8
Bảng 4. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của 5 thành phần
Thành phần
TC
DU
PV
DC
HH
Cronbach’s Alpha
0,915
0,761
0,838
0,882
0,867
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
105
3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Từ kết quả trên cho thấy cả 5 thành phần đều
trị số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên thang đo
đạt yêu cầu về độ tin cậy. Trong đó, từng biến
quan t trong từng thành phần đều có tương
quan biến tổng cao > 0,3 nên được chấp nhận
và đưa vào phân tích EFA. Tuy nhiên, biến DU3
(chi phí một đơn thuốc đáp ứng được kinh tế
của người bệnh) có hệ số Cronbach’s Alpha nếu
loại bỏ biến là 0,89 > 0,761 hệ số Cronbach’s
Alpha hiện tại của thành phần DU, thêm vào đó
thì thực tế cho thấy việc cấp phát thuốc BHYT
tại BVĐHYDTPHCM tuyến trên trong thanh
toán BHYT, nên người bệnh xem đây không phải
là một yếu tố quan trọng để đánh giá thành phần
đáp ứng trong chất lượng cấp phát thuốc BHYT,
kết hợp kết quả t Cronbach’s Alpha phân
tích thực tế, nhóm nghiên cứu quyết định loại bỏ
biến DU3 còn lại 24 biến đạt yêu cầu được
vào phân tích EFA.
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thông qua 2 lần phân tích nhân tố với 24
biến, nhóm nghiên cứu thu được kết quả như sau:
Phân tích nhân tố lần 1:
H số KMO = 0,936 đạt yêu cầu phép
kiểm Bartlett cho Sig = 0,000 cho thấy phân tích
nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết
quả EFA thu được 4 nhóm nhân tố tại Eigenvalue
1,165 > 1, phương sai trích được bằng
63,292% cho biết 4 nhóm nhân tố giải thích được
63,292% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu.
Tuy nhiên, biến HH1 hệ số tải nhân tố
(Factor loading) < 0,5 nên không đạt yêu cầu,
được loại bỏ tiến hành kiểm định EFA lần 2
cho 23 biến còn lại.
Phân tích nhân tố lần 2:
Hsố KMO = 0,935 và kiểm định Bartlett
Sig = 0,000 đạt yêu cầu, do vậy các biến quan sát
có sự tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng
thể, thêm vào đó, Eigenvalue = 1,139 > 1,
phương sai trích tổng thu được 63,770%, phù
hợp điều kiện phân tích EFA cho thấy 4 nhóm
nhân tố sau phân tích lần 2 giải thích được
63,770% biến thiên dữ liệu nghiên cứu. Kết quả
phân tích nhân tố lần 2 của 23 biến quan sát thu
được 4 nhóm nhân tố, tất cả c biến trọng số tải
nhân tố đều > 0,5 n c biến quan sát đều quan
trọng trong các nhân tố, có ý nga thiết thực.
Mô hình ban đầu của nghiên cứu gồm 5
thành phần, thông qua 2 lần phân tích nhân tố
EFA cho thấy nhân tố Đáp ứng (DU) có mối liên
quan chặt chẽ với Sự tin cậy (TC) được gộp
chung vào một nhóm, qua đó nghiên cứu thu
được 4 nhóm nhân tố: Sự tin cậy (TC), Năng lực
phục vụ (PV), Sự đồng cảm (DC), Phương tiện
hữu hình (HH) tác động đến sự hài lòng vdịch v
cấp phát thuốc BHYT ngoại trú của người bệnh.
Bảng 5. 4 thành phần nhân tố sau phân tích EFA
Nhân tố
(Mã hóa)
Sự tin cậy
(TC)
Năng lực phục vụ
(PV)
Sự đồng cảm
(DC)
Phương tiện
hữu hình (HH)
Số lượng/Danh
sách biến
7 biến: TC1, TC2,
TC3, TC4, TC5, DU1,
DU2.
7 biến: PV1, PV2,
PV3, PV4, PV5, PV6,
PV7.
6 biến: DC1, DC2,
DC3, DC4, DC5,
DC6.
3 biến: HH2,
HH3, HH4.
3.4. Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho
thấy tất cả các biến độc lập đều sự tương quan
với biến phụ thuộc t mức độ trung nh đến
mạnh dao động 0,585 0.689. Trong đó, biến
ph thuộc i lòng chung tương quan nhiều
nhất với biến đc lập Tin cậy, ít nhất với biến
Đồng cm.
S tương quan giữa các biến độc lập với
nhau trong khoảng 0,513 0,697 thuộc mức độ
trung bình đến mạnh, do đó khi phân tích hồi quy
đa biến nghiên cứu thận trọng với trường hợp đa
cộng tuyến có thể xảy ra trong mô hình làm ảnh
hưởng đến kết quả phân tích.
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
106
Bảng 6. Kết quả kiểm định tương quan Pearson
Bảng 7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến*
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
Giá trị
kiểm định
t
Mức ý nghĩa
thống
(Sig.)
Thống kê cộng tuyến
B
Độ lệch
chuẩn
Beta
Độ chấp nhận
(Tolerance)
Hệ số phóng đại
phương sai
(VIF)
Hằng số
0,554
0,168
3,296
0,001
TC
0,344
0,052
0,361
6,630
0,000
0,397
2,516
HH
0,146
0,039
0,175
3,714
0,000
0,529
1,890
DC
0,168
0,047
0,169
3,567
0,000
0,524
1,909
PV
0,160
0,055
0,154
2,925
0,004
0,425
2,351
Giá trị
kiểm định
F
115,891 (Sig = 0,000)
R
0,740
R
2
0,547
R
2
hiệu
chỉnh
0,542
* Các nhân tố được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng lên sự hài lòng giảm dần dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hóa
3.5. Phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định F Change Sig < 0,05 tồn tại
hình tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến
độc lập. Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ
hơn 10 cho thấy mối quan hệ tương quan của các
nhân tố đã chọn không gây hiện tượng đa cộng
tuyến. Nvậy, cả 4 yếu tố đều nh hưởng
lên sự hài lòng của người bệnh đây là mối
quan hệ cùng chiều (Hệ số B mang dấu +), được
thể hiện qua phương trình hồi quy sau:
HLC = 0,554 + 0,344*TC + 0,168*DC +
0,160*PV + 0,146*HH
Phương trình hồi quy có R
2
= 0,547 cho thấy
54,7% sự biến thiên của biến hài lòng chung
được giải thích bởi 4 nhân tố ảnh hưởng.
4. Bàn luận
Nghiên cứu thu thập được dữ liệu t 389
người bệnh (sau khi loại 111 phiếu không đạt
tiêu chí) với mức độ thất thoát 22,2%. Trong
đó, đa phần các đối tượng 30 44 tuổi đến từ
tỉnh thành khác đến khám ngoại trú tlần thứ 2
trở lên BVĐHYDTPHCM. Điều này khá phù
hợp với thực tế khi BVĐHYDTPHCM là bệnh
PV
TC
DC
HH
HLC
PV
1
TC
0,697
**
0,000
1
DC
0,634
**
0,000
0,632
**
0,000
1
HH
0,607
**
0,000
0,648
**
0,000
0,513
**
0,000
1
HLC
0,620
**
0,000
0,689
**
0,000
0,585
**
0,000
0,590
**
0,000
1
**
Tương quan đạt mức ý nghĩa 0,01
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
107
viện trung tâm, tập trung người dân từ các tỉnh
thành khác đến điều trị các bệnh mạn tính.
Tthuyết thang đo SERVQUAL nghiên
cứu đã xây dựng thang đo bao gồm 26 biến
kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy
thang đo đạt độ tin cậy. Qua 2 lần phân tích nhân
tố EFA, nghiên cứu thu được 4 nhóm nhân tố với
23 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
Nhìn chung, nghiên cứu thu được sự hài lòng
của người bệnh đối với dịch vụ cấp phát thuốc
ngoại trú BHYT tại BVĐHYDTPHCM nằm
mức “Hài lòng” đến “Hoàn toàn hài lòng (4,19
4,36), điều này cũng khá phù hợp với khảo sát
bộ sự hài lòng của người bệnh tại BVĐHYD
TPHCM về dịch vụ cấp phát, hướng dẫn sử dụng
thuốc do Bộ Y Tế công bố năm 2018 4,42/5
[11]. Cụ thể trong từng nhân tố như sau:
Nhân tố sự tin cậy: nghiên cứu đã ghi nhận
sự hài lòng của người bệnh khá cao khi điểm dao
động từ 4,09 4,33. Trong đó, người bệnh
cùng hài lòng khi giá thuốc được niêm yết
ràng (4,33), bên cạnh đó vấn đề người bệnh
không hài lòng nhất trong tất cả 7 biến của Sự tin
cậy việc nhà thuốc đáp ứng đầy đủ số lượng
(4,10) cũng như số loại thuốc (4,09) cho nhu cầu
điều trị còn thấp. nhân t với mức độ ảnh
hưởng cao nhất đến sự hài lòng của người bệnh
do đó đòi hỏi nhà quản lý cần phải tập trung giải
quyết cấp thiết các vấn đề chưa mang lại sự hài
lòng cho người bệnh. vậy, để gia tăng sự hài
lòng của người bệnh, nghiên cứu đề xuất phía
khoa Dược cần xây dựng danh mục thuốc đấu
thầu phù hợp với nhu cầu sử dụng thuốc thực tế
của người bệnh, bộ phận cung ứng nên theo dõi
sát tình hình sử dụng thuốc để tiến hành mua
thuốc đáp ứng kịp thời tránh tình trạng hết thuốc
cung cấp cho người bệnh, xây dựng hệ thống
phương tiện nhằm giúp việc lập dự trù sát với
tình hình sử dụng thuốc thực tế tại nhà thuốc.
Nhân tố phương tiện hữu hình: điểm số
người bệnh dành cho nhân t mức độ ảnh
hưởng thứ hai khá cao 4,14 4,23. Nhờ vào việc
các biển báo tại nhà thuốc được đánh số, chỉ dẫn
dễ hiểu (4,23) quy trình từ lúc nộp đến lúc
nhận thuốc đơn giản, thuận tiện đem đến sự hài
lòng cho người bệnh (4,20), bệnh viện có thể lấy
đó làm cơ sở để tiếp tục duy trì và phát huy hơn
trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn ghi
nhận được ý kiến của người bệnh cho thấy khuôn
viên bên ngoài nhà thuốc khá nhỏ, gây nên cảm
giác không thoải mái khi lượng người bệnh
đông. Nhà thuốc nên những giải pháp giúp cải
thiện tình trạng này như: bố trí thêm ghế ngồi cho
người bệnh lúc chờ lấy thuốc, phân luồng người
bệnh xếp hàng lấy thuốc, trồng thêm nhiều cây
xanh trong khuôn viên nhằm nâng cao sự hài
lòng của người bệnh với dịch vụ cấp phát thuốc
ngoại trú tại bệnh viện.
Nhân tố sự đồng cảm: nghiên cứu cho thấy
nhân viên nhà thuốc đã thể hiện được sự tận tình,
không phân biệt trong việc cấp phát thuốc cho
người bệnh khi điểm số trung bình từ 4,19 đến
4,49, thể hiện người bệnh rất hài lòng về cách
thức giao thuốc nhiệt tình, giọng nói nhỏ nhẹ của
nhân viên tại nhà thuốc (4,49). Đây điều rất tốt
nhà thuốc BVĐHYDTPHCM đã thực hiện
được, bệnh viện cần tiếp tục duy trì và ngày càng
cải thiện hơn để nâng cao sự hài lòng của người
bệnh về dịch vụ cấp phát của nhà thuốc.
Nhân tố năng lực phục vụ: tuy là nhân tố với
mức độ ảnh hưởng thấp nhất nhưng cũng phần
nào góp phần mang đến sự hài lòng của người
bệnh, kết quả thu được điểm số sự hài lòng của
người bệnh dành cho các biến thuộc nhân tố này
rơi vào khoảng 3,97 4,32. Người bệnh rất hài
lòng khi nhà thuốc có Dược sĩ chuyên môn kiểm
tra sử dụng thuốc, tư vấn sử dụng thuốc (4,32)
đây là điều khá phù hợp khi công tác dược lâm
sàng tại bệnh viện phát triển khá mạnh. Bên cạnh
đó, nhân tố này thêm một điểm thuận lợi mà
người bệnh cũng khá hài lòng khi thể mua
được các thuốc ngoài danh mục BHYT tại nhà
thuốc (4,16), giúp cho người bệnh không tốn
thêm thời gian để mua các thuốc ngoài danh mục
BHYT. Tuy nhiên, thời gian người bệnh chờ đợi
để nhận thuốc ghi nhận điểm số thấp nhất trong
tất cả 24 biến độc lập được khảo sát trong nghiên
cứu (3,97), đây cũng vấn đề hay gặp phải tại
các bệnh viện trung tâm, tuyến trên khi số lượng
người bệnh khá đông, đặc biệt vào các giờ cao
điểm. Để thu ngắn thời gian cấp phát thuốc nhà
thuốc cần phải tối ưu hóa từng công đoạn trong
quy trình cấp phát thuốc bằng việc áp dụng các
hình cải tiến chất lượng như Lean six σ[12-
N.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 100-108
108
14], ngoài ra nhà thuốc thể sắp xếp, bổ sung
nhân lực hợp trong các giờ cao điểm, mở thêm
các quầy giao thuốc,… đảm bảo thời gian cấp
phát trong giờ cao điểm được cải thiện từ đó sự
hài lòng của người bệnh được nâng cao.
Mặc nghiên cứu đã khảo sát thực hiện
được các mục tiêu đề ra tuy nhiên nghiên cứu chỉ
mới cung cấp các kết quả liên quan đến sự hài
lòng của người bệnh trong năm 2019, các giải
pháp đề ra chưa đánh giá mức độ hiệu quả khi áp
dụng vào thực tế. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp
theo sẽ tiến hành áp dụng các giải pháp cải tiến
vào thực tế, qua đó khảo sát lại để đánh giá hiệu
quả của các giải pháp được đặt ra nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng cấp phát thuốc BHYT ngoại
trú tại BVĐHYDTPHCM.
5. Kết luận
Shài lòng của người bệnh đối với dịch vụ
cấp phát thuốc ngoại trú BHYT tại BVĐHYD
TPHCM được đánh giá qua 26 biến. Qua đó, thu
được 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người bệnh, điển hình Sự tin cậy. Tuy nhiên
vẫn còn một vài điểm mà nhà thuốc cần cải thiện
để nâng cao hơn sự hài lòng của người bệnh như
chưa đáp ứng đầy đủ số lượng, số loại thuốc theo
nhu cầu, thời gian cấp phát thuốc chưa được tối
ưu, diện tích khuôn viên tại nhà thuốc còn hạn
chế. đây nghiên cứu mang tính thời điểm,
BVĐHYDTPHCM cần hoạt động nghiên cứu
khảo sát sự hài lòng của người bệnh thường quy
để có thể nắm bắt kịp thời vấn đề chưa mang đến
sự hài lòng cho người bệnh nhằm đưa ra các giải
pháp nâng cao chất lượng phù hợp.
Tài liệu tham khảo
[1] E. Zarei, A. Daneshkohan, B. Pouragha et al, An
empirical study of the impact of service quality on
patient satisfaction in private hospitals Iran, Global
journal of health science, 7(1) (2014) 1-9.
https://doi.org/10.5539/gjhs.v7n1p1
[2] R. Thornton, N. Nurse, L. Snavely et al, Influences
on patient satisfaction in healthcare centers: a semi-
quantitative study over 5 years, BMC Health
Services Research, 17 (2017).
https://doi.org/10.1186/s12913-017-2307-z
[3] L.B. Tiep, Surveying the satisfaction of outpatient
with health insurance procedures at the clinic
Nguyen Trai Hospital, Ho Chi Minh City.
Specialized Pharmacist of 1
st
grade, 2017 (in
Vietnamese)
[4] P.D. Nhat, P.T. Hieu, T.N. Phuong, D.N. Trang, N.
T.T. Van, Customer satisfaction with health care
services at the center of injury prevention and non-
communicable diseases, Medical Journal Ho Chi
Minh City, 18(6) (2013) 646-652 (in Vietnamese)
[5] A. Parasuraman, V.A.Zeithaml, L.L.Berry,
Servqual: A multiple item scale for measuring
consumer perception of service quality, Journal of
Retailing, 64 (1988) 12-40.
[6] N.T.H. Duc, Measuring the satisfaction of
outpatient patients with the quality of service at Ho
Chi Minh City Public Hospital, Master thesis, 2013
(in Vietnammese).
[7] P.T.T. Duong, Factors affecting the satisfaction of
customer with treatment services covered by health
insurance in Gia Lai province, Master thesis, 2016
(in Vietnamese).
[8] N.N. Thanh, The impact of service quality on
patient satisfaction at Hai Duong Children of
Hospital, Master thesis, 2013 (in Vietnamese).
[9] H. Trong, C.N.M. Ngoc, Analyze research data
with SPSS volumes 1 and 2, Hong Duc Publishing
House, Ho Chi Minh City, 2008 27-46 (in
Vietnamese).
[10] J.D. Evans, Straightforward Statistics for the
Behavioral Sciences, Brooks/Cole Publishing
Company, Pacific Grove, 1996.
[11] Ministry of Health, Vietnam Policy on Satisfaction
Index 2018, 44 (in Vietnamese).
[12] H.B.Tuan, P.L.K. Linh, T.M. Nhut, Lean
application for the pharmacy in medication
administration to out-patients with health insurance
at Hoan My Saigon Hospital, Science &
Technology Development Journal, 20 (4) (2017)
34-40 (in Vietnamese).
[13] H. Koning, J. Verver, J. Heuvel et al, Lean Six
Sigma in Healthcare, Journal for healthcare quality
:official publication of the National Association for
Healthcare Quality, 28 (2006) 4-11.
https://doi.org/10.1111/j.1945-1474.2006.tb00596.x
[14] J. Heuvel, R. Does, H. Koning, Lean Six Sigma in
a hospital, Int. J. Six Sigma and Competitive
Advantage, 2 (2006) 377-388.
https://doi.org/10.1504/IJSSCA.2006.011566.